RỦI RO BÁO CÁO TÀI CHÍNH: CẢNH GIÁC VỚI NHỮNG CON SỐ “ĐẸP” TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính là những công cụ quan trọng để hiểu rõ tình hình tài chính của một công ty, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu suất, khả năng sinh lợi và vị thế tài chính của tổ chức. Tuy nhiên, báo cáo tài chính cũng có thể chứa đựng các rủi ro có thể ảnh hưởng đến độ chính xác và độ tin cậy của thông tin. Việc nhận diện và kiểm soát những rủi ro báo cáo tài chính này là điều cần thiết để doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định sáng suốt và quản lý rủi ro một cách hiệu quả
Nhận biết các loại rủi ro báo cáo tài chính
Rủi ro báo cáo tài chính sẽ được biểu hiện bằng rất nhiều những dấu hiệu bất thường thông qua các con số tài chính, dưới đây chỉ là một số trường hợp tiêu biểu. Để nhận biết được là doanh nghiệp đang gặp phải những rủi ro báo cáo tài chính nào thì việc tìm đến sự tham vấn của các chuyên gia tài chính và những dịch vụ chuyên sâu hơn. Vì mỗi một doanh nghiệp lại có những rủi ro báo cáo tài chính khác nhau
Rủi ro báo cáo tài chính – Nhận biết rủi ro trên Bảng cân đối kế toán
Rủi ro trong Bảng cân đối kế toán là một yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý và nhà đầu tư cần xem xét để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Dưới đây là một số dấu hiệu bất thường thể hiện tính rủi ro trên Bảng cân đối kế toán mà chủ doanh nghiệp có thể lưu ý.
Tiền mặt tồn quỹ lớn: Thanh toán không dùng tiền mặt đang được ưu tiên sử dụng ở tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên tại một số doanh nghiệp có số dư tiền mặt luôn ở mức cao, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro về mất mát, lạm phát hay hạn chế khả năng sinh lời. Tuy nhiên, số dư tiền mặt lớn hay nhỏ phải được xem xét trong bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp, đặc điểm về hoạt động kinh doanh, cũng như chính sách duy trì tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
Ví dụ như tại một số doanh nghiệp xây dựng, thời điểm cuối năm có thể rút tiền mặt số lượng lớn về nhập quỹ tiền mặt để trả lương cho công nhân. Khi xem xét báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc năm tài chính, số dư tiền mặt có thể rất lớn.
Khi này, doanh nghiệp nên tiến hành tính toán tỷ trọng tiền mặt so với tổng tài sản ngắn hạn hoặc tổng tài sản nhằm đánh giá khả năng thanh khoản và quản lý rủi ro tài chính. Việc này giúp xác định xem lượng tiền mặt tồn quỹ có đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thanh toán nợ ngắn hạn hay không, từ đó tránh được tình trạng thiếu hụt tiền mặt có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính. Ngoài ra, so sánh tỷ trọng tiền mặt với các loại tài sản khác trên bảng cân đối kế toán cũng giúp doanh nghiệp nhận diện được cấu trúc tài sản và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, giảm thiểu rủi ro khi thị trường biến động.
Về rủi ro thuế, một số trường hợp doanh nghiệp luôn duy trì một lượng tiền mặt lớn trong quỹ, trong khi đó lại thực hiện đi vay ngân hàng, chi phí lãi vay lúc này cần được xem xét rủi ro rủi ro về chi phí không được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Số dư khách hàng trả tiền trước lớn: Số dư khách hàng trả tiền trước nhỏ hoặc lớn phải được xem xét cụ thể theo loại hình doanh nghiệp, chính sách bán hàng, phân tích cùng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như so sánh với tổng thể số dư công nợ.
Tại một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn: luật, kế toán, kiểm toán… thường có chính sách tạm ứng 50% giá trị hợp đồng hoặc phải tạm ứng 100% giá trị hợp đồng. Do vậy số dư khách hàng trả tiền trước của các doanh nghiệp này có thể cao tại một số thời điểm nhận tạm ứng.
Tuy nhiên với các trường hợp bất thường, số dư khách hàng trả tiền trước lớn và tồn đọng lâu, doanh nghiệp cần xem xét rủi ro ghi nhận thiếu doanh thu tính thuế, xuất hóa đơn muộn, sai thời điểm, điều chỉnh kỳ ghi nhận doanh thu để giảm nghĩa vụ thuế TNDN
Số dư tạm ứng lớn, tồn đọng quá lâu: Tương tự như các phân tích trong các trường hợp nêu trên, các trường hợp có số dư tạm ứng lớn và tồn động lâu cần được tìm hiểu nguyên nhân và xem xét với quy định tạm ứng nội bộ, thời hạn hoàn ứng… để làm rõ.
Các công nợ tạm ứng lâu và số dư lớn, cơ quan thuế có thể xem xét rủi ro liên quan đến thuế Thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lưu ý lưu trữ đầy đủ hồ sơ chứng từ thực tế, ghi chú rõ ràng nguyên nhân tại sao tồn đọng, kèm theo xác nhận công nợ tương ứng để giải trình, phục vụ cho công tác thanh kiểm tra.
Việc duy trì các khoản công nợ lâu không thu hồi, cũng đặt ra yêu cầu về mặt quản lý công nợ cần hiệu quả hơn và tránh bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài
Thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra bằng nhau hoặc gần bằng nhau: Trường hợp thuế GTGT đầu vào và đầu ra có số liệu xấp xỉ bằng nhau, doanh nghiệp cần kiểm tra lại rủi ro về thuế.
Ví dụ: Công ty ABZ khi thực hiện kê khai thuế GTGT quý 4 năm 2023 có tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: 256.325.521 đồng, trong khi đó thuế GTGT đầu ra là: 256.896.563 đồng.
Số liệu thuế GTGT đầu vào và đầu ra chênh lệch nhau rất nhỏ, nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong quý 4 của ABZ là: 571.042 đồng. Với số liệu chênh lệch rất nhỏ, kế toán của ABZ thực hiện kiểm tra lại các hóa đơn đầu vào và đầu ra, công tác kiểm tra phát hiện công ty đã kê khai thiếu hóa đơn GTGT đầu ra vào ngày 31/12/2023 với số tiền thuế GTGT tương ứng là: 15.213.236 đồng.
Số liệu thuế GTGT xấp xỉ bằng nhau là một trong những trường hợp không phổ biến trong thực tế, do vậy xuất hiện rủi ro về việc doanh nghiệp sai sót trong việc kê khai thuế. Kế toán cần kiểm tra kỹ lưỡng và lưu trữ đầy đủ các chứng từ kế toán kèm theo.
Hệ số nợ cao và duy trì nhiều năm: Hệ số nợ cũng là một chỉ tiêu được rất nhiều người đọc báo cáo tài chính quan tâm và đánh giá rủi ro về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số công thức tính hệ số nợ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính như:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu
Hệ số này thấp chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp cao, không phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên nếu nhỏ quá sẽ không tận dụng được lợi thế đòn bẩy tài chính.
Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản
Hệ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng khá nhiều vốn vay để tài trợ hoạt động của mình, điều này làm cho doanh nghiệp dễ mất khả năng thanh toán.
Hệ số đảm bảo trả lãi vay= EBIT/ Lãi vay
Tỷ số này càng thấp chứng tỏ khả năng thanh toán lãi vay của công ty càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Khi xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp phải đối chiếu với và phân tích cùng với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách nợ theo từng thời kỳ, hệ số nợ qua từng năm và đặc biệt là so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Khi hệ số này cao bất thường và duy trì liên tục nhiều năm có thể ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp, rủi ro trong thanh toán và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Tỷ lệ giá vốn/doanh thu không hợp lý qua các năm: Trong báo cáo tài chính, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu (Cost of Goods Sold/Revenue – COGS/Revenue) là một chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý chi phí và khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh ổn định, giá cả đầu vào, cũng như chính sách giá không có biến động quá lớn qua các năm thì tỷ lệ giá vốn/doanh thu có thay đổi bất thường là dấu hiệu cần xem xét lại rủi ro sai sót trong việc ghi nhận doanh thu/giá vốn. Tỷ lệ COGS/Revenue không hợp lý, bất thường có thể là dấu hiệu cảnh báo rủi ro tiềm ẩn, như quản lý chi phí không hiệu quả, giảm khả năng cạnh tranh hoặc thậm chí là sai sót, gian lận trong công tác kế toán.
Tỷ lệ COGS/Revenue tăng vọt có thể chỉ ra rằng chi phí sản xuất hoặc giá cả nguyên vật liệu tăng đột ngột mà không được bù đắp bởi doanh thu, hoặc doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề về hiệu quả sản xuất
Ngược lại, tỷ lệ giá vốn/doanh thu giảm mạnh có thể phải xem xét rủi ro ghi nhận doanh thu không chính xác, doanh thu sai kỳ hoặc chi phí được hạch toán thấp hơn thực tế.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản và dự phòng giảm giá hàng tồn kho lớn: Tỷ lệ hàng tồn kho trên tài sản phụ thuộc vào đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng này cao bất thường cần phải xem xét đến rủi ro trong quản trị hàng tồn kho. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xem xét tới chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang có rất nhiều hàng tồn kho chậm luân chuyển, quá hạn, không thể tiêu thụ trong tương lai… Việc xem xét dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cần cân nhắc và so sánh với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành.
Ví dụ: Với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, các mặt hàng lỗi mốt, khó tiêu thụ như thời trang cần phải đặc biệt quan tâm đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho và so sánh với tỷ lệ của các doanh nghiệp cùng ngành để có biện pháp quản trị hàng tồn kho hợp lý.
Về mặt rủi ro thuế, kế toán cần lưu ý rằng các nguyên tắc và hồ sơ trích lập dự phòng phải tuân thủ theo Thông tư số 48/2019/TT-BTC để đảm bảo các chi phí trích lập dự phòng là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
Như vậy, các chỉ tiêu về hàng tồn kho có cả rủi ro cả về mặt quản trị và rủi ro thuế. Doanh nghiệp cần nhận diện, đánh giá và đưa ra các biện pháp kịp thời và chính xác.
Rủi ro báo cáo tài chính – Nhận biết Rủi ro trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
Những rủi ro trên BCKQHĐKD có thể bao gồm biến động doanh thu do thay đổi nhu cầu thị trường, chi phí sản xuất tăng cao, hoặc sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ. Việc nhận diện và phân tích các rủi ro này giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược kinh doanh và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Kết quả kinh doanh lỗ liên tục nhiều năm: Đây là một trong những dấu hiệu cơ bản nhất để nhận diện rủi ro báo cáo tài chính, thông qua việc xem xét chỉ tiêu lợi nhuận âm nhiều năm liên tục. Rủi ro này thường được các nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng như cơ quan thanh kiểm tra đặc biệt quan tâm.
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì với một doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ liên tục trong nhiều năm là một trong những dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có tình hình kinh doanh và tài chính có khả năng yếu kém, khả năng thanh toán thấp…
Trong một số trường hợp, việc lỗ liên tục cũng đặt ra các vấn đề pháp lý liên quan đến việc tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính và thuế.
Biến động lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất và bán hàng, và sự thay đổi đột ngột trong chỉ số này có thể chỉ ra những rủi ro nghiêm trọng. Chẳng hạn, nếu một công ty ghi nhận lợi nhuận gộp cao hơn nhiều so với các kỳ trước mà không có lý do rõ ràng, điều này có thể cho thấy rằng công ty đang áp dụng các phương pháp kế toán không chính xác hoặc có thể đang khai khống doanh thu. Theo một báo cáo từ SSI Research, trong quý 4 năm 2023, một số ngành như thực phẩm và đồ uống đã ghi nhận biên lợi nhuận gộp phục hồi đáng kể, tuy nhiên, nếu không có sự giải thích hợp lý về nguyên nhân tăng trưởng này, nhà đầu tư cần phải thận trọng với những con số này.
Tăng chi phí hoạt động: Chi phí hoạt động tăng mà doanh thu không tăng tương ứng cho thấy doanh nghiệp có thể đang gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí hoặc hiệu suất hoạt động không đạt yêu cầu. Ví dụ Công ty A đã ghi nhận chi phí tài chính năm 2023 tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước do phải bổ sung khoản trích lập dự phòng đầu tư theo quy định. Sự gia tăng chi phí này đã dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Công ty A giảm gần 28%, cho thấy rằng việc quản lý chi phí là rất quan trọng để duy trì lợi nhuận.
Lợi nhuận đột biến từ các khoản thu nhập khác: Nếu một công ty ghi nhận lợi nhuận lớn từ các khoản thu nhập không thường xuyên, như bán tài sản hoặc thu nhập tài chính bất ngờ, điều này có thể làm lệch lạc hình ảnh thực tế về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tổng thu nhập khác ròng và thu nhập tài chính ròng đạt 26,5 nghìn tỷ đồng trong quý 4 năm 2023, đóng góp 23% tổng lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, nếu loại trừ các khoản đột biến này, tổng lợi nhuận chỉ tăng 3% so với cùng kỳ. Điều này cho thấy rằng nhà đầu tư cần cẩn trọng khi đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên các khoản lợi nhuận không thường xuyên.
Thông qua việc phân tích kỹ lưỡng những điểm bất thường này trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể nhận diện và quản lý rủi ro hiệu quả hơn, từ đó bảo vệ lợi ích của mình và các bên liên quan.
Rủi ro báo cáo tài chính – Rủi ro trên Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh khả năng tạo ra và quản lý dòng tiền của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Những rủi ro trong BCLCTT có thể bao gồm sự biến động trong dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, và tài chính, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ và duy trì hoạt động, cụ thể biểu hiện như sau:
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm liên tục trong nhiều năm: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng tạo ra tiền mặt từ các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp. Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh liên tục âm trong nhiều kỳ, điều này có thể cho thấy rủi ro cao trong khả năng thanh toán nợ và duy trì hoạt động. Một công ty không thể tạo ra đủ tiền mặt từ các hoạt động cốt lõi sẽ phải phụ thuộc vào việc vay nợ hoặc huy động vốn từ bên ngoài để duy trì hoạt động, điều này có thể dẫn đến tình trạng tài chính không bền vững. Theo nghiên cứu của McKinsey & Company, các công ty có dòng tiền ổn định thường có khả năng chống chịu tốt hơn trong thời gian khủng hoảng và tăng trưởng bền vững hơn so với những công ty không ổn định về dòng tiền.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp ghi nhận dòng tiền thuần dương nhưng lại phụ thuộc chủ yếu vào các hoạt động đầu tư hoặc tài chính để tạo ra dòng tiền, điều này có thể chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Chẳng hạn, một công ty có thể báo cáo lợi nhuận cao nhưng thực tế lại gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ từ khách hàng, dẫn đến dòng tiền âm. Theo một nghiên cứu năm 2022 của Viện Kế toán Công chứng Mỹ (AICPA), việc duy trì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và khả năng thanh toán nợ. Nếu dòng tiền chủ yếu đến từ việc bán tài sản hoặc vay nợ thay vì từ doanh thu bán hàng, đây là dấu hiệu cảnh báo về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Biến động lớn giữa số tiền đầu kỳ và cuối kỳ: Sự biến động lớn giữa số tiền cuối kỳ và đầu kỳ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà không có lí do rõ ràng có thể là dấu hiệu của rủi ro tài chính tiềm ẩn, và cần được điều tra kỹ lưỡng để xác định nguyên nhân. Chẳng hạn, nếu một công ty có số dư tiền mặt tăng đột ngột mà không có thông tin về việc huy động vốn hoặc tăng trưởng doanh thu, nghĩa là công ty đang gặp vấn đề trong quản lý dòng tiền hoặc đang trì hoãn các khoản chi tiêu cần thiết.
Chênh lệch lớn với các doanh nghiệp cùng ngành : Việc so sánh tỷ lệ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp cùng ngành cũng rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính. Nếu một công ty có tỷ lệ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, điều này có thể chỉ ra vấn đề trong quản lý hoặc chiến lược kinh doanh. Chẳng hạn, nếu công ty A có tỷ lệ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ bằng 50% so với công ty B trong cùng ngành, điều này có thể cho thấy rằng công ty A đang gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất hoặc quản lý chi phí. Theo một báo cáo của PwC, việc so sánh hiệu suất tài chính giữa các công ty cùng ngành giúp xác định vị thế cạnh tranh và phát hiện những cơ hội cải thiện quy trình quản lý tài chính.
Nguyên nhân của các rủi ro báo cáo tài chính
Rủi ro kế toán
Các rủi ro kế toán thường gặp bao gồm: thiếu kiểm soát nội bộ, dẫn đến sai sót trong ghi chép; sai sót trong nhập liệu, như nhập thiếu hoặc sai thông tin; lỗi tính toán và sai sót trong phân loại tài khoản, có thể gây ra sự không chính xác trong báo cáo tài chính. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết rủi ro kế toán
Biến động trong ghi nhận doanh thu : Theo nghiên cứu của Deloitte (2023), ghi nhận doanh thu không phù hợp chiếm tới 35% các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Dấu hiệu đáng chú ý nhất là sự gia tăng đột biến của doanh thu vào cuối kỳ kế toán, đặc biệt khi mức tăng vượt quá 20% so với trung bình các tháng trước đó. Điều này thường đi kèm với tỷ lệ hàng trả lại cao bất thường (trên 5% doanh thu) vào đầu kỳ kế toán tiếp theo.
Để minh họa, có thể xem xét trường hợp của Công ty ABC trong năm 2023. Doanh thu tháng 12 của công ty đột ngột đạt 100 tỷ đồng, trong khi trung bình 11 tháng đầu năm chỉ đạt 60 tỷ đồng/tháng. Đáng chú ý hơn, tỷ lệ hàng trả lại trong tháng 1/2024 lên tới 8% doanh thu tháng 12/2023, cao hơn đáng kể so với mức trung bình ngành là 3%.
Sai sót trong đánh giá tài sản: Theo KPMG (2023), sai sót trong đánh giá tài sản, đặc biệt là khấu hao tài sản cố định và đánh giá hàng tồn kho, chiếm khoảng 25% tổng số các sai sót trong báo cáo tài chính. Trong lĩnh vực khấu hao, việc thay đổi đột ngột phương pháp hoặc thời gian khấu hao cần được xem xét kỹ lưỡng. Ví dụ điển hình là trường hợp một doanh nghiệp điều chỉnh thời gian khấu hao máy móc thiết bị từ 10 năm lên 15 năm, trong khi chuẩn ngành vẫn duy trì ở mức 10 năm, dẫn đến giảm chi phí khấu hao 33%, điều này có thể tạo ra nguy cơ phải điều chỉnh giảm giá trị HTK lớn trong tương lai. Tiếp theo, rủi ro hoạt động có thể xảy ra khi dòng tiền bị ứ đọng trong HTK, gây tăng chi phí lưu kho và bảo quản, từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sai sót trong ghi nhận chi phí và trích lập dự phòng: Theo Ernst & Young (2023), việc ghi nhận không đầy đủ chi phí hoặc trích lập dự phòng không phù hợp có thể làm sai lệch đáng kể kết quả kinh doanh. Một dấu hiệu điển hình là tỷ lệ chi phí trên doanh thu thấp bất thường so với ngành. Ví dụ như trường hợp Công ty XYZ trong ngành bán lẻ có tỷ lệ chi phí marketing chỉ chiếm 2% doanh thu, trong khi mức chuẩn ngành dao động từ 8-10%.
Đối với công tác trích lập dự phòng, việc tỷ lệ nợ xấu tăng mà không đi kèm với việc tăng tương ứng mức trích lập dự phòng là dấu hiệu đáng ngại. Theo số liệu thống kê của S&P Global (2023), trong khi tỷ lệ nợ quá hạn trên 90 ngày tăng 40%, nhiều doanh nghiệp chỉ tăng tỷ lệ trích lập dự phòng 5%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình của ngành (25-30%)
Rủi ro gian lận
Rủi ro gian lận trong báo cáo tài chính (BCTC) đề cập đến việc các thông tin tài chính của doanh nghiệp bị bóp méo hoặc trình bày sai lệch một cách cố ý nhằm lừa dối người sử dụng thông tin. Gian lận này có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, như ghi nhận doanh thu không có thật, che giấu công nợ, hoặc áp dụng sai các chuẩn mực kế toán
Sự không nhất quán giữa các BCTC: Nếu thông tin trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không khớp với bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lưu chuyển tiền tệ, điều này có thể cho thấy rằng có sự thiếu minh bạch hoặc gian lận trong việc lập báo cáo. Để nhận biết, chúng ta có thể dựa vào việc: So sánh lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh; Đối chiếu tăng giảm các khoản phải thu với doanh thu; Kiểm tra mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. Ví dụ Công ty XYZ năm 2023:
Lợi nhuận báo cáo: 50 tỷ đồng
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: -20 tỷ đồng
Các khoản phải thu tăng: 80 tỷ đồng
Doanh thu tăng: 60 tỷ đồng
→ Khoản phải thu tăng cao hơn mức tăng doanh thu (133%) là dấu hiệu của việc ghi nhận doanh thu ảo hoặc kém chất lượng.
Chi phí hoạt động không hợp lí: Nếu chi phí hoạt động không tương xứng với doanh thu hoặc có sự biến động lớn mà không có lý do rõ ràng, điều này có thể cho thấy rằng công ty đang cố gắng che giấu các khoản lỗ hoặc chi phí thực tế. Ví dụ, nếu chi phí bán hàng và quản lý tăng mạnh mà không có sự tương ứng với sự gia tăng doanh thu, điều này cần được phân tích kỹ lưỡng.
Tăng trưởng nhanh bất thường: Nếu một công ty ghi nhận tăng trưởng đột ngột mà không có lý do hợp lý, điều này có thể chỉ ra rằng doanh thu đã được ghi nhận sớm hoặc từ các giao dịch không thực tế.
Các dấu hiệu có thể xem xét như: Tăng trưởng doanh thu đột biến (>50%) trong một quý mà không có sự kiện đặc biệt; Doanh thu quý 4 chiếm tỷ trọng không bình thường (>40%) trong tổng doanh thu năm; Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng đột biến so với trung bình ngành; Không có sự cải thiện tương ứng trong lợi nhuận hoặc dòng tiền, điều này có thể chỉ ra rằng công ty đang sử dụng các phương pháp không hợp pháp để thúc đẩy doanh thu.
Liên tục phát hành cổ phiếu: Nhiều cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán, tức là sẽ có nhiều cổ phần bị pha loãng hơn. Nếu số lượng cổ phần của một công ty liên tục tăng hai hoặc ba phần trăm mỗi năm cho thấy công ty đang phát hành nhiều cổ phần và làm loãng giá trị của công ty.
Rủi ro quy định và tuân thủ
Những thay đổi trong chuẩn mực kế toán, luật thuế, hoặc yêu cầu quy định có thể tạo ra rủi ro liên quan đến việc không tuân thủ hoặc công bố không đầy đủ trong báo cáo tài chính.
Thiếu minh bạch trong công bố thông tin: Nếu BCTC không cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết hoặc không rõ ràng, điều này có thể dẫn đến hiểu lầm từ phía nhà đầu tư và các bên liên quan. Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, trong năm 2023, đã có 161 doanh nghiệp bị nhắc nhở hoặc xử lý vì vi phạm quy định công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Ví dụ, một công ty niêm yết không công bố kịp thời các thông tin về biến động lớn trong tài sản hoặc nghĩa vụ nợ có thể khiến nhà đầu tư đưa ra quyết định sai lầm dựa trên thông tin không đầy đủ
Kiểm toán viên phát hiện sai sót nghiêm trọng trong BCTC: Khi kiểm toán viên phát hiện nhiều sai sót nghiêm trọng trong báo cáo tài chính (BCTC) trong quá trình kiểm toán, điều này không chỉ là dấu hiệu rõ ràng cho thấy doanh nghiệp có thể đang vi phạm quy định về lập báo cáo tài chính mà còn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cả doanh nghiệp và các bên liên quan. Các sai sót này có thể bao gồm việc ghi nhận sai doanh thu, chi phí không chính xác hoặc không tuân thủ các chuẩn mực kế toán hiện hành, lập báo cáo tài chính không đúng quy định. Theo quy định hiện hành, các hành vi này có thể bị phạt từ 5 triệu đến 30 triệu đồng tùy vào mức độ vi phạm.
Rủi ro thị trường
Các điều kiện kinh tế và thị trường, như biến động tỷ giá, thay đổi lãi suất, hoặc sự biến động giá cả hàng hóa, có thể tạo ra rủi ro ảnh hưởng đến giá trị của tài sản và nghĩa vụ được báo cáo trong báo cáo tài chính. Rủi ro tỷ giá có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ và việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các công ty con ở nước ngoài.
Biến động doanh thu đột ngột: Nếu doanh thu tăng hoặc giảm đột ngột mà không có lý do rõ ràng, điều này có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đang chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như biến động giá cả, thay đổi trong nhu cầu thị trường hoặc cạnh tranh gia tăng. Một số ngưỡng cảnh báo rủi ro điển hình:
Biến động > ±15% so với cùng kỳ năm trước mà không có giải thích hợp lý
Chênh lệch > ±10% so với dự báo/kế hoạch trong ngành
Xu hướng giảm liên tục trong 3 quý liên tiếp
Ví dụ: Công ty ABC (ngành thép) trong năm 2023:
Q1/2023: Doanh thu 100 tỷ đồng
Q2/2023: Doanh thu 85 tỷ đồng (-15%)
Q3/2023: Doanh thu 65 tỷ đồng (-23.5%)
Q4/2023: Doanh thu 45 tỷ đồng (-30.8%)
Công ty ghi nhận doanh thu Giảm liên tục qua các quý với mức giảm ngày càng sâu (15% → 30.8% và Tổng mức giảm cả năm: 55%. Những rủi ro này đến từ các nguyên nhân như: Giá thép giảm mạnh trên thị trường thế giới, cạnh tranh gay gắt từ thép nhập khẩu hoặc suy giảm nhu cầu xây dựng trong nước
Tỷ lệ giá vốn/ doanh thu bất thường: Nếu tỷ lệ giá vốn trên doanh thu (COGS/Revenue) thay đổi bất thường, chẳng hạn như tăng vọt mà không có lý do hợp lý, điều này có thể cho thấy rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát chi phí sản xuất hoặc giá cả nguyên vật liệu tăng cao. Ngưỡng cảnh báo đối với tỷ lệ này:
Tỷ lệ tăng > 5% so với trung bình ngành
Biến động > ±3% so với quý liền trước
Xu hướng tăng liên tục trong 2 quý trở lên
Cao hơn trung bình ngành (>50%)
Đây là những dấu hiệu cho thấy rủi ro về thị trường, với các nguyên nhân đến từ Giá nguyên liệu đầu vào tăng, hiệu suất sản xuất giảm hoặc quản lý hàng tồn kho kém hiệu quả
Phương pháp nhận diện rủi ro trong báo cáo tài chính
Phân tích dữ liệu tài chính là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp phát hiện bất thường và mẫu hình trong dữ liệu tài chính. Bằng cách sử dụng các tỷ lệ tài chính như tỷ lệ nợ, tỷ lệ thanh khoản và tỷ suất sinh lời, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả hoạt động.
Quy trình phân tích bắt đầu từ việc hiểu cấu trúc của báo cáo tài chính, tính toán các chỉ tiêu tài chính, so sánh các kỳ khác nhau, và rà soát các ghi chú kèm theo báo cáo. Những bước này giúp nhận diện các dấu hiệu rủi ro như tiền mặt tồn quỹ lớn hoặc số dư khách hàng trả tiền trước cao, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích dữ liệu tài chính không chỉ giúp Giám đốc Tài chính đưa ra quyết định kịp thời mà còn rất quan trọng để phát hiện gian lận trong doanh thu và tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính của doanh nghiệp
Xem xét các công bố: Các ghi chú và thông tin bổ sung đi kèm với báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin chi tiết về chính sách kế toán, nghĩa vụ tiềm tàng và giao dịch với bên liên quan
Quy trình phân tích bao gồm việc xem xét các ghi chú kèm theo BCTC để hiểu rõ hơn về chính sách kế toán và các ước tính quan trọng. Đồng thời, cần phân tích các nghĩa vụ tiềm tàng như khoản nợ chưa thanh toán, cũng như đánh giá tính minh bạch của các giao dịch với bên liên quan. Sự không công khai rõ ràng trong các giao dịch này có thể dẫn đến rủi ro cao hơn về sai sót trọng yếu trong BCTC.
Đánh giá kiểm soát nội bộ: Đánh giá hiệu quả của các kiểm soát nội bộ là một quy trình quan trọng nhằm phát hiện các yếu tố có thể tạo ra cơ hội cho gian lận hoặc sai sót trong báo cáo tài chính. Bắt đầu bằng việc nhận diện mục tiêu kiểm soát, xác định các mục tiêu như bảo vệ tài sản, đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính và tuân thủ quy định pháp luật. Tiếp theo, cần phân tích quy trình kiểm soát hiện có để xác định các hoạt động kiểm soát quan trọng và phân công trách nhiệm giữa các bộ phận.
Sau khi đã nhận diện và phân tích, cần đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các phương pháp phân tích và so sánh. Việc này giúp xác định những hoạt động kiểm soát còn thiếu hụt hoặc không hiệu quả. Cuối cùng, thực hiện kiểm tra và quan sát trực tiếp quy trình làm việc để đánh giá sự tuân thủ của nhân viên, đồng thời đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra do sự thiếu sót trong hệ thống kiểm soát.
Xem xét kết quả kiểm toán bên ngoài: Kiểm toán viên thường chỉ ra những lĩnh vực đáng quan ngại hoặc rủi ro tiềm ẩn liên quan đến độ chính xác và tính đầy đủ của BCTC. Những khuyến nghị từ kiểm toán viên có thể cung cấp cái nhìn bổ sung về các vấn đề mà doanh nghiệp cần khắc phục để giảm thiểu rủi ro tài chính. Việc thực hiện kiểm toán định kỳ cũng giúp doanh nghiệp duy trì tính minh bạch và trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính
Biện pháp phòng ngừa rủi ro Báo cáo Tài chính
Giám sát liên tục và kiểm soát đa chiều: Rất khó để tìm ra một công thức chung giúp bạn khắc phục những yếu kém của hệ thống kiểm soát trong công ty bạn. Tuỳ từng công ty, tuỳ từng khuyết điểm mà bạn cần có những biện pháp riêng biệt.
Tuy nhiên có những nguyên tắc chung cần tuân thủ để đảm bảo giám sát và kiểm soát nội bộ hiệu quả:
Các nhà quản lý trong công ty có trách nhiệm thành lập, điều hành và giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ sao cho phù hợp với mục tiêu của công ty: xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi; xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao; bất kỳ thành viên nào của công ty cũng phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ; quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát; tiến hành định kỳ các biện pháp kiểm tra độc lập…
Kiểm soát nội bộ cần được thực hiện bởi nhân viên có trình độ phù hợp, có quyền báo cáo trực tiếp cho quản lý cấp cao. Nếu phát hiện khiếm khuyết, kiểm toán viên sẽ báo cáo cho Ban Giám đốc để có biện pháp khắc phục.
Xác định quy trình kiểm soát chi tiết và kiểm tra chéo giữa các phòng ban giúp đảm bảo tất cả các hoạt động liên quan đến bán hàng, kế toán và thủ kho tuân thủ một quy trình chặt chẽ, giúp kiểm soát được quá trình từ việc đặt hàng đến giao hàng và ghi vào sổ sách;
Tách biệt trách nhiệm: Tránh cho một người đồng thời là người duyệt chi và người ghi sổ sách. Thay vào đó, thiết lập quy trình quản lý chặt chẽ và đảm bảo rằng mọi khoản chi đều phải đi qua quá trình xác minh và duyệt
Trả lương cao cho những người làm việc tại các bộ phận quan trọng như kiểm tra nguyên vật liệu và đặt ra điều khoản rằng việc gian lận sẽ dẫn đến sa thải ngay lập tức. Điều này tạo động lực mạnh mẽ cho họ để không dấn thân vào hành vi gian lận. Cần thiết cũng phải có kênh thông tin riêng để giám sát hoạt động xuất nhập nguyên vật liệu
Công bố nâng cao: Công bố thông tin minh bạch và toàn diện về các chính sách kế toán, ước tính và giả định là cách hiệu quả để nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC). Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần xác định rõ các chính sách kế toán áp dụng, chẳng hạn như phương pháp khấu hao tài sản cố định, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về các ước tính và giả định đã sử dụng, như dự phòng nợ xấu. Minh bạch về giao dịch với bên liên quan cũng rất quan trọng; nếu có nhiều giao dịch mà không được công khai, điều này có thể dẫn đến nghi ngờ về tính chính xác của báo cáo.
Đánh giá độc lập: Thuê các chuyên gia bên thứ ba để thực hiện đánh giá định kỳ về báo cáo tài chính (BCTC) và hệ thống kiểm soát nội bộ giúp doanh nghiệp nhận diện các rủi ro tiềm ẩn có thể đã bị bỏ qua. Để triển khai đánh giá độc lập hiệu quả, doanh nghiệp cần lựa chọn một công ty kiểm toán uy tín, xác định phạm vi kiểm toán rõ ràng, và tiến hành thu thập, phân tích dữ liệu tài chính cũng như đánh giá tính chính xác của các số liệu báo cáo. Sau khi hoàn thành, công ty kiểm toán sẽ cung cấp báo cáo với những khuyến nghị cụ thể nhằm cải thiện quy trình và giảm thiểu rủi ro, như tăng cường phân tách nhiệm vụ hoặc cải thiện giám sát.
Câu hỏi thường gặp
Đâu là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến báo cáo tài chính?
Ba yếu tố quan trọng nhất là tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu (ROA), sở hữu nhà nước (SOWN) và quy mô doanh nghiệp (SIZE). ROA phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, cấu trúc sở hữu ảnh hưởng đến tính minh bạch và cách thức quản trị, trong khi quy mô doanh nghiệp tác động đến khả năng tuân thủ và chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Cách phân tích dữ liệu tài chính hiệu quả?
Cần xây dựng chiến lược phân tích có hệ thống bao gồm: (1) Thu thập và đánh giá tính đầy đủ của dữ liệu, (2) Thiết lập các chỉ số đo lường hiệu quả (KPIs), (3) Sử dụng công cụ phân tích phù hợp, (4) So sánh với chuẩn ngành và dữ liệu lịch sử. Đồng thời cần xây dựng mô hình quản trị dữ liệu chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và nhất quán của thông tin.
Tại sao việc kiểm toán lại quan trọng trong việc phát hiện rủi ro?
Kiểm toán cung cấp đánh giá độc lập về tính trung thực của báo cáo tài chính, áp dụng các thủ tục chuyên môn để phát hiện sai sót trọng yếu, và đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán. Qua đó giúp các bên liên quan có cái nhìn khách quan về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Làm thế nào để đánh giá tính đáng tin cậy của số liệu trên báo cáo tài chính?
Cần so sánh các chỉ số chính với dữ liệu lịch sử và trung bình ngành, phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu (như doanh thu và dòng tiền), và xem xét ý kiến kiểm toán. Sự nhất quán trong chính sách kế toán qua các kỳ cũng là yếu tố quan trọng.
Những rủi ro nào thường gặp nhất ở cấp độ báo cáo tài chính?
Các rủi ro phổ biến bao gồm ghi nhận doanh thu không đúng kỳ, đánh giá không chính xác các khoản dự phòng, và phân loại sai các khoản mục tài chính. Những sai sót này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của nhà đầu tư.
Theo Taca Business Consulting